Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học và kỹ thuật về Tiêu chuẩn và Chất lượng Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Standards and Quality Association (viết tắt là VINASTAQ).
3. Hội Khoa học và kỹ thuật về Tiêu chuẩn và Chất lượng Việt Nam có biểu tượng riêng, được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2.Tôn chỉ, mục đích
Hội Khoa học và kỹ thuật về Tiêu chuẩn và Chất lượng Việt Nam (sau đây viết tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, pháp nhân Việt Nam hoạt động lĩnh vực khoa học và kỹ thuật về tiêu chuẩn và chất lượng nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên; tham gia hoạt động khoa học và kỹ thuật về tiêu chuẩn, chất lượng để góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam và lợi ích của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở của Hội
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Hội có Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lĩnh vực và phạm vi hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật về tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; sự quản lý về lĩnh vực hoạt động chính của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong các mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề khoa học và kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia xây dựng và góp ý dự thảo các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Đề xuất, tham gia ý kiến về quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật; tham gia biên soạn, góp ý dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ của Hội; tổ chức các sự kiện, hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hội. Tham gia xuất bản sách, báo, tạp chí của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật để thực hiện các dịch vụ liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo Điều lệ Hội.
8. Nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí, các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ và các nguồn đóng góp, tài trợ theo quy định của pháp luật.
9. Gia nhập các tổ chức quốc tế, khu vực và trong nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; hợp tác với các tổ chức quốc tế, khu vực và nước ngoài liên quan theo quy định của pháp luật.
10. Khen thưởng và đề nghị các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng cho hội viên tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
2. Tập hợp, đoàn kết và thống nhất hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm góp phần phát triển các hoạt động liên quan trong lĩnh vực tiêu chuẩn và chất lượng.
3. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, hướng dẫn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao trình độ về tiêu chuẩn và chất lượng cho các hội viên, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật nhằm góp phần tạo ra những sản phẩm, hàng hoá đảm bảo chất lượng, an toàn, sức khỏe và thân thiện với môi trường.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Vận động và hỗ trợ hội viên, tổ chức, cá nhân tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn và chất lượng; hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử dụng các hệ thống quản lý, các công cụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định của pháp luật để cải tiến năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Thu thập, phát hiện các vấn đề về khoa học và kỹ thuật của lĩnh vực tiêu chuẩn và chất lượng để đưa ra các kiến nghị, giải pháp thích hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
7. Hỗ trợ giải quyết các tranh chấp về khoa học và kỹ thuật của lĩnh vực tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các hội viên hoặc tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn và chất lượng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc nhiệm vụ do Hội đề nghị cơ quan, tổ chức nhà nước giao thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
9. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
10. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động của Hội tới cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam và công dân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên chính thức của hội.
b) Hội viên liên kết: Công dân, các doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài) theo Luật Doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam chưa có đủ điều kiện là hội viên chính thức của Hội có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ, tự nguyện gia nhập Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết của Hội
c) Hội viên danh dự: Tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện trở thành hội viên chính thức, không sinh hoạt Hội thường xuyên nhưng có uy tín, kinh nghiệm và công lao đóng góp tích cực cho các hoạt động xây dựng, phát triển Hội, tán thành Điều lệ Hội, được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn của Hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: Các tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam (không bao gồm các tổ chức có yếu tố nước ngoài) hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng được thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân và có điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội, người đại diện theo pháp luật của hội viên tổ chức có Đơn tự nguyện xin gia nhập Hội
b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt Nam từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đã và đang hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng và lĩnh vực liên quan; có tư tưởng, phẩm chất đạo đức tốt và điều kiện tham gia các hoạt động thường xuyên của Hội, có Đơn tự nguyện xin gia nhập Hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Thảo luận, tham gia ý kiến về công việc của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Được thông tin và hỗ trợ để nâng cao trình độ về tiêu chuẩn, chất lượng; được tham gia hội nghị, hội thảo, tập huấn trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và hưởng các quyền lợi khác do Hội quy định.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội;
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh;
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản;
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội;
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Hội viên tổ chức và cá nhân muốn gia nhập hoặc muốn ra khỏi Hội gửi Đơn đến Hội xem xét, giải quyết.
2. Hội viên sẽ bị đưa ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện ra khỏi Hội;
b) Khi bị kỷ luật khai trừ khỏi Hội;
c) Vi phạm luật hình sự và bị toà án xem xét, truy tố trước pháp luật;
d) Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, Quy chế, nghị quyết và các quy định của Hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể hình thức, trình tự, thủ tục và thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng, các ban chuyên môn;
6. Các tổ chức thuộc Hội có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 13. Đại hội đại biểu toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn quốc (sau đây gọi tắt là Đại hội), nhiệm kỳ 5 (năm) năm một lần, do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số uỷ viên trong Ban Chấp hành hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành quyết định. Đại hội hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết công tác, đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ đã qua và thông qua phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận, thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ; chia tách; sát nhập; hợp nhất, giải thể và đổi tên Hội (nếu có);
c) Thảo luận báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và báo cáo tài chính của Hội;
d) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng khác (nếu có) thuộc thẩm quyền của Đại hội;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành. Trừ trường hợp quy định tại Điều 28 Điều lệ này.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Thường vụ. Trong quá trình hoạt động Ban Chấp hành bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Kiểm tra; số lượng ủy viên bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra đã được Đại hội bầu ra hoặc bầu bổ sung, thay thế các chức danh lãnh đạo Hội theo quy định của Điều lệ Hội;
d) Quyết định mức thu hội phí trên cơ sở Nghị quyết của Đại hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành họp định kỳ mỗi năm một lần; có thể họp bất thường do Ban Thường vụ quyết định triệu tập hoặc đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy ý kiến biểu quyết của các ủy viên bằng văn bản hoặc e-mail;
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện các nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo (cấp trưởng, cấp phó) các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
d) Kết nạp, xem xét cho ra Hội; khen thưởng, kỷ luật hội viên.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 6 (sáu) tháng một lần, có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên biểu quyết tán thành. Trường hợp đến kỳ họp nhưng vì lý do khách quan mà không tổ chức họp Ban Thường vụ được, có thể lấy ý kiến biểu quyết của các ủy viên bằng văn bản hoặc e-mail.
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy ý kiến ủy viên bằng văn bản hoặc e-mail.
4. Ban Thường vụ cử ra Thường trực Hội để giải quyết các công việc hàng ngày của Hội, gồm Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về các công việc được phân công.
Điều 16. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu ra, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số uỷ viên. Trưởng Ban Kiểm tra phải là uỷ viên Ban Thường vụ. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập về nghiệp vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong các hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, Hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; kiến nghị những biện pháp cần thiết để giải quyết những vấn đề quan trọng cấp bách phát sinh của Hội;
c) Có quyền yêu cầu hội viên và các tổ chức, đơn vị của Hội báo cáo, cung cấp những thông tin, tài liệu, chứng từ liên quan đến nội dung và phạm vi kiểm tra của Ban Kiểm tra. Các quyết định của Ban kiểm tra phải được thông báo cho Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp luật của Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các uỷ viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành quy định, phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.
2. Nhiệm kỳ Chủ tịch Hội là 05 (năm) năm, cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; trực tiếp điều hành hoạt động của Thường trực Hội và chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Là chủ tài khoản của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
e) Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hội trong khuôn khổ các quy định, quy chế về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hội nhất trí thông qua bằng văn bản, phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
g) Thay mặt Hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
h) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho 01 (một) Phó Chủ tịch Hội.
Điều 18. Phó Chủ tịch Hội
1. Các Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký
1. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký là người giúp Chủ tịch điều hành trực tiếp các hoạt động hàng ngày của Hội và của Văn phòng Hội; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký:
a) Chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Chấp hành, về các hoạt động của Hội, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;
b) Quản lý tài sản, tài chính của Hội, giúp Chủ tịch, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành, trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Hội và theo dõi hoạt động của các đơn vị trực thuộc và các Ban chuyên môn.
Điều 20. Văn phòng, các ban chuyên môn
1. Văn phòng Hội chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc Ban Thường vụ, Ban Chấp hành triển khai thực hiện các hoạt động của Hội; giúp Hội trực tiếp quản lý tài sản và tài chính của Hội, hoạt động theo Quy chế, chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký.
2. Các Ban chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ, Ban Chấp hành theo lĩnh vực cụ thể, chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội.
3. Văn phòng, các ban chuyên môn tổ chức, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Chủ tịch Hội ký quyết định thành lập các ban chuyên môn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo (cấp trưởng, cấp phó) của Văn phòng, các ban chuyên môn theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Người làm việc tại Văn phòng, văn phòng đại diện, các ban chuyên môn của Hội được tuyển dụng, quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, các quy định pháp luật khác có liên quan và Điều lệ Hội.
5. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hội và các ban chuyên môn của Hội do Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký chỉ đạo xây dựng dự trù hàng năm, trình Ban Thường vụ Hội phê duyệt theo quy định pháp luật và theo Điều lệ Hội.
Điều 21. Tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội
1. Căn cứ nghị quyết của Ban Chấp hành và quy định của pháp luật, Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội thực hiện các nhiệm vụ tư vấn, đào tạo, công nhận, đánh giá sự phù hợp và các nhiệm vụ khác liên quan đến lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Hội báo cáo việc thành lập pháp nhân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
2. Việc giải thể, sáp nhập, chia, tách; quản lý và hoạt động; bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật chức danh cấp trưởng, cấp phó của tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và Quy chế của Hội.
3. Người đứng đầu tổ chức pháp nhân thuộc Hội chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Hội mọi hoạt động của pháp nhân thuộc Hội.
4. Việc tổ chức và hoạt động cơ quan ngôn luận của Hội tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ HỘI
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Hội tự giải thể khi mục đích đã hoàn thành hoặc theo đề nghị của ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức. Trường hợp Hội tự giải thể theo nghị quyết của Đại hội thì nghị quyết đó phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên hoặc đại biểu chính thức tham dự Đại hội biểu quyết thông qua.
3. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể thì Hội phải tiến hành kịp thời việc kiểm kê toàn bộ tài sản, tài chính đầy đủ, chính xác và tiến hành các thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính, tài sản của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Hội phí của hội viên;
b) Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
c) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
d) Tiền, tài sản ủng hộ, tài trợ và giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Thu từ các hoạt động hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chi cho các hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
b) Chi mở văn phòng, thuê, sửa chữa trụ sở, mua sắm tài sản, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các hoạt động khác của Văn phòng Hội;
c) Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành, phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Các khoản chi hợp pháp khác (nếu có).
3. Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài sản, tài chính của Hội được quản lý, sử dụng theo quy chế sử dụng tài sản, tài chính của Hội, phù hợp với các quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản lý tài chính nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 25. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị, hội viên có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân hội viên, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có), khai trừ ra khỏi Hội, nếu vi phạm những vấn đề sau đây:
a) Vi phạm Điều lệ Hội và các Nghị quyết, Quyết định của Hội;
b) Làm tổn hại đến uy tín, thanh danh, lợi ích và khối đoàn kết chung của Hội;
c) Hội viên vi phạm pháp luật bị khởi tố trách nhiệm hình sự hoặc bị tòa án tước quyền công dân thì bị xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì ngoài hình thức kỷ luật, còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật và việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 27. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hội
1. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hội theo quy định của Điều lệ Hội và pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Chỉ Đại hội đại biểu toàn quốc Hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội gồm 08 (tám) Chương, 29 (hai mươi chín) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội thông qua ngày 22 tháng 8 năm 2018 tại Hà Nội, có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ, Ban Chấp hành có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.